Sức khỏe trẻ sơ sinh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Sức khỏe trẻ sơ sinh là trạng thái sinh lý, dinh dưỡng, miễn dịch và phát triển toàn diện của trẻ từ khi chào đời đến 28 ngày tuổi, quyết định chất lượng cuộc sống sau này. Chăm sóc sơ sinh bao gồm giám sát thân nhiệt, đánh giá cân nặng, chiều dài, chu vi vòng đầu, hỗ trợ bú mẹ, điều hòa môi trường và sàng lọc bệnh lý bẩm sinh.

Định nghĩa và phạm vi

Sức khỏe trẻ sơ sinh (neonatal health) bao gồm tất cả các chỉ số sinh lý, dinh dưỡng, miễn dịch và phát triển của trẻ trong 28 ngày đầu sau sinh. Giai đoạn này được chia thành hai mốc quan trọng: sơ sinh sớm (0–7 ngày) và sơ sinh muộn (8–28 ngày), trong đó tỷ lệ tử vong và các biến chứng lớn nhất thường xảy ra trong tuần đầu sau sinh.

Phạm vi sức khỏe sơ sinh không chỉ dừng lại ở việc duy trì sự sống mà còn bao gồm khả năng thích nghi với môi trường bên ngoài, kiểm soát thân nhiệt, hấp thu dinh dưỡng và sự phát triển chức năng các cơ quan. Các yếu tố môi trường, chăm sóc y tế và can thiệp sớm đóng vai trò quyết định trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong và di chứng lâu dài.

Các mục tiêu chính của chăm sóc sức khỏe sơ sinh theo khuyến nghị của WHO Every Newborn Action Plan bao gồm:

  • Giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh xuống dưới 12/1.000 ca sinh sống vào năm 2030.
  • Đảm bảo tất cả trẻ sơ sinh được tiếp cận chăm sóc da-kề-da và bú mẹ hoàn toàn trong 24 giờ đầu.
  • Sàng lọc và can thiệp sớm các bệnh bẩm sinh và nhiễm trùng sơ sinh.

Thích nghi sinh lý sau sinh

Khi rời khỏi tử cung mẹ, trẻ sơ sinh phải chuyển từ môi trường nước ối ấm, ít oxy sang không khí với nhiệt độ và áp suất tái phân phối. Hệ hô hấp thực hiện chuỗi phản xạ, ép dịch trong phế nang ra ngoài khi trẻ khóc, giúp phổi mở rộng và trao đổi khí diễn ra hiệu quả.

Hệ tuần hoàn sơ sinh trải qua đóng ống động mạch và ống tĩnh mạch rốn, chuyển hướng dòng máu từ chu trình song song sang chu trình nối tiếp. Áp lực trong thất trái và phải thay đổi, kích hoạt van động mạch chủ và van ống động mạch đóng lại, đảm bảo máu giàu oxy được đưa lên não và cơ quan quan trọng.

Để hỗ trợ thích nghi nhiệt độ, trẻ sơ sinh điều chỉnh thân nhiệt qua ba cơ chế chính:

  • Sự trao đổi bức xạ và bốc hơi: qua da và phổi, trẻ dễ mất nhiệt.
  • Sự co thắt mạch ngoại vi: giảm lưu lượng máu đến da, hạn chế mất nhiệt.
  • Sản sinh nhiệt bằng cơ vân không run (non-shivering thermogenesis): qua mô mỡ nâu tích tụ dưới da.

Chỉ số tăng trưởng và đánh giá phát triển

Cân nặng, chiều dài và chu vi vòng đầu là ba chỉ số cơ bản để đánh giá phát triển sơ sinh. Các giá trị này được so sánh với tiêu chuẩn chuẩn hóa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hoặc nhóm INTERGROWTH-21st nhằm xác định tình trạng thiếu dinh dưỡng hoặc quá tăng trưởng.

Công thức tính z-score giúp đánh giá mức độ lệch chuẩn so với trung bình:

z=Xμσz = \frac{X - \mu}{\sigma} trong đó \(X\) là giá trị quan sát, \(\mu\) là giá trị trung bình của quần thể chuẩn, \(\sigma\) là độ lệch chuẩn.

Các ngưỡng cảnh báo:

  • Thiếu cân (wasting): z-score cân nặng < −2.
  • Thấp còi (stunting): z-score chiều dài < −2.
  • Thừa cân: z-score cân nặng > +2.
Chỉ sốTiêu chuẩn WHOMức cảnh báo
Cân nặng2.5–4.0 kg< 2.5 kg (thiếu cân)
Chiều dài44–55 cm< 44 cm (còi cọc)
Chu vi vòng đầu33–38 cm< 32 cm (tụt não)

Dinh dưỡng và cho bú

Sữa mẹ non được coi là thức ăn hoàn hảo, giàu kháng thể IgA, yếu tố tăng trưởng và chất béo cần thiết cho sự phát triển hệ tiêu hóa. Việc khuyến khích bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu cải thiện hệ miễn dịch và giảm nguy cơ tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp.

Thời gian và tần suất bú nên theo nhu cầu của trẻ (on-demand), trung bình 8–12 cữ mỗi 24 giờ. Bú đủ và đúng kỹ thuật giúp duy trì cân nặng tăng từ 20–30 g/ngày, đồng thời hỗ trợ mất lại cân nặng sinh lý (5–10% so với cân nặng lúc sinh) trong 5–7 ngày đầu.

Các biện pháp bổ sung:

  • Tiêm vitamin K ngay sau sinh để phòng xuất huyết do thiếu yếu tố đông máu.
  • Bổ sung vitamin D liều 400 IU/ngày để hỗ trợ hấp thu canxi và phòng còi xương.
  • Thực hiện cho bú da-kề-da (skin-to-skin) ngay sau sinh giúp ổn định thân nhiệt và tăng cường gắn kết mẹ-con.

Điều hòa thân nhiệt

Trẻ sơ sinh có tỷ lệ diện tích-da so với khối lượng cơ thể cao, lớp mỡ nâu chưa hoàn thiện và khả năng điều hòa thần kinh chưa đầy đủ, dẫn đến nguy cơ mất nhiệt nhanh. Môi trường nhiệt độ phòng cần được duy trì ở mức 25–28 °C, độ ẩm tương đối 50–60 % để duy trì nhiệt độ lõi từ 36,5–37,5 °C.

Ba cơ chế chính trẻ sử dụng để giữ nhiệt:

  • Trao đổi bức xạ và đối lưu: giảm bức xạ nhiệt ra môi trường và hạn chế gió đối lưu gần da; ưu tiên đặt trẻ xa cửa sổ, lỗ thông gió.
  • Co mạch ngoại vi: cơ chế thể dịch tự động điều chỉnh lưu lượng máu đến da, giảm mất nhiệt qua da.
  • Sinh nhiệt không run (non-shivering thermogenesis): mô mỡ nâu dưới da oxy hóa lipid, tạo nhiệt; năng lượng tiêu hao phụ thuộc dự trữ mỡ nâu và mức độ kích thích lạnh.
Phương phápMô tảƯu điểmHạn chế
Da-kề-daĐặt trẻ trần ngực trên ngực mẹ, phủ khăn ấmỔn định thân nhiệt, tăng gắn kết mẹ-conKhó thực hiện ở trẻ bệnh nặng
Lồng ấpKiểm soát nhiệt độ và độ ẩm môi trường bên ngoàiPhù hợp trẻ non tháng, bệnh lýGiá cao, hạn chế gắn kết mẹ-con
Phòng ấmGiữ nhiệt độ phòng cao và ổn địnhThiết lập đơn giản cho trẻ đủ thángTốn diện tích, khó quản lý nhiều trẻ cùng lúc

Giám sát nhiệt độ lõi qua đầu dò trực tràng hoặc nách, ghi nhận mỗi 3–4 giờ trong tuần đầu. Điều chỉnh phương pháp giữ ấm nếu thân nhiệt < 36,5 °C hoặc > 37,5 °C để tránh hạ thân nhiệt hoặc tình trạng quá nóng (hyperthermia).

Hệ miễn dịch và phòng bệnh

Trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch chưa trưởng thành, phụ thuộc vào kháng thể IgG truyền qua nhau thai và IgA từ sữa mẹ. Sữa non giàu yếu tố bảo vệ như lactoferrin, lysozyme và tế bào miễn dịch, giảm nguy cơ tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp và nhiễm khuẩn huyết.

Vắc-xin được chỉ định sớm trong ngày đầu sau sinh để kích thích đáp ứng miễn dịch cơ bản:

  • BCG: phòng bệnh lao, tiêm dưới da bắp tay trái.
  • Hepatitis B: mũi đầu tiên trước 24 giờ, phòng lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con (CDC Hepatitis B).
  • OPV/MRV: tại các quốc gia có lưu hành poliovirus hoặc sởi, quai bị, rubella.

Kiểm soát nguy cơ viêm phổi và nhiễm trùng huyết bằng cách sàng lọc:

Yếu tốBiện phápGhi chú
Group B Streptococcus (GBS)Định loại âm đạo-mật dịch mẹDự phòng kháng sinh khi đẻ, giảm nguy cơ nhiễm trùng huyết
Viêm màng nãoKiểm tra dấu hiệu sốt, thóp phồngChẩn đoán sớm qua xét nghiệm dịch não tủy
Nhiễm trùng huyếtCấy máu và điều trị kháng sinh sớmPhác đồ theo khuyến cáo International Pediatric Sepsis Consensus

Biện pháp bổ trợ bao gồm vệ sinh da rốn sạch sẽ, tắm khô, tránh tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm và đảm bảo điều kiện chăm sóc vô trùng trong bệnh viện (WHO Neonatal Health).

Tầm soát và can thiệp y tế sớm

Đo điểm Apgar ở phút 1 và phút 5 đánh giá tình trạng hô hấp, tim mạch và phản xạ; điểm < 7 cần hỗ trợ hô hấp ngay lập tức. Theo dõi SpO₂ qua da để phát hiện suy hô hấp và bít tắc màng phổi.

Sàng lọc bệnh chuyển hóa bẩm sinh (PKU, suy giáp bẩm sinh, xơ nang) bằng xét nghiệm máu gót chân sau 24–48 giờ (CDC Newborn Screening). Xử trí bệnh lý ngay khi phát hiện để ngăn biến chứng thần kinh và chậm phát triển.

  1. Siêu âm tim: ở trẻ có âm tim bất thường, phát hiện bất thường tim bẩm sinh.
  2. Xét nghiệm bilirubin: giám sát vàng da, điều trị bằng chiếu đèn hoặc thay máu nếu bilirubin > 20 mg/dL.
  3. Kiểm tra thính lực: otoacoustic emissions (OAE) trước khi xuất viện để phát hiện điếc bẩm sinh.

Chăm sóc sau xuất viện bao gồm khám lại 3–5 ngày, 14 ngày và 28 ngày; đánh giá tăng trưởng, vàng da, dinh dưỡng và hỗ trợ bú mẹ qua các buổi tư vấn tại cơ sở y tế cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

  • World Health Organization. “Every Newborn: an action plan to end preventable deaths.” WHO; 2014.
  • Centers for Disease Control and Prevention. “Newborn Screening.” CDC; Accessed June 2025. cdc.gov.
  • Centers for Disease Control and Prevention. “Hepatitis B Vaccination.” CDC; Accessed June 2025. cdc.gov.
  • World Health Organization. “Thermal Protection of the Newborn: A Practical Guide.” WHO; 1993. who.int.
  • American Academy of Pediatrics. “Levels of Neonatal Care.” AAP; 2015. aap.org.
  • International Pediatric Sepsis Consensus Conference. “Definitions for Sepsis and Organ Dysfunction in Pediatrics.” Pediatr Crit Care Med. 2005;6(1):2–8.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sức khỏe trẻ sơ sinh:

Đăng ký Sức khỏe Mẹ và Trẻ sơ sinh của Mạng lưới Toàn cầu: một đăng ký cộng đồng đa quốc gia về kết quả thai kỳ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 17 Số S2 - 2020
Tóm tắt Thông tin nền Mạng lưới Toàn cầu về Nghiên cứu Sức khỏe Phụ nữ và Trẻ em (Mạng lưới Toàn cầu) thực hiện các thử nghiệm lâm sàng tại các quốc gia có nguồn lực hạn chế thông qua các mối quan hệ hợp tác giữa các nhà nghiên cứu từ Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu quốc tế có trụ sở tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMI...... hiện toàn bộ
Bất bình đẳng trong việc tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh: Phân tích từ 63 quốc gia thu nhập thấp và trung bình sử dụng chỉ số phủ sóng được xác định nội dung ANCq Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Nền tảng Chăm sóc trước sinh (ANC) là một can thiệp thiết yếu liên quan đến việc giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các bằng chứng cho thấy sự bất bình đẳng đáng kể trong sức khỏe mẹ và trẻ, chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMICs). Chúng tôi ...... hiện toàn bộ
#Chăm sóc trước sinh #bất bình đẳng kinh tế xã hội #ANCq #khảo sát quốc gia #sức khoẻ mẹ và trẻ em
Nghiên cứu khả thi nhằm thúc đẩy trọng lượng tối ưu ở các bà mẹ mang thai lần đầu và trẻ sơ sinh của họ: Những bài học rút ra từ một cộng đồng biên giới Mỹ-Mexico Dịch bởi AI
Maternal and Child Health Journal - Tập 23 - Trang 578-584 - 2019
Giới thiệu Tỷ lệ béo phì ở phụ nữ và trẻ em người Tây Ban Nha tại Hoa Kỳ là rất cao. Việc ngăn ngừa béo phì ở trẻ em bắt đầu từ thai kỳ là điều mong muốn, nhưng các nghiên cứu cho thấy kết quả không đồng nhất. Phương pháp Chúng tôi đã thử nghiệm một can thiệp thí điểm nhằm thúc đẩy trọng lượng thai kỳ và trọng lượng trẻ sơ sinh tối ưu với những phụ nữ mang thai lần đầu người Tây Ban Nha tại một Tr...... hiện toàn bộ
#béo phì #phụ nữ mang thai #sức khỏe #can thiệp #truyền thông xã hội
Thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 38-43 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp một nhóm có so sánh trước sau trên 151 bà mẹ về thái độ chăm sóc trẻ vàng da sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2015. Kết quả: Thái độ chăm sóc của bà mẹ về vàng da sơ sinh trước giáo dục...... hiện toàn bộ
#Vàng da sơ sinh #giáo dục sức khoẻ #thay đổi thái độ
GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CHA MẸ HỌC SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện tại 4 trường THCS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về giáo dục sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên (VTN) của cha mẹ học sinh. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với 422 người tham gia, phỏng vấn tại hộ gia đình. Kết quả cho thấy: có 58,1% cha mẹ có kiến thức đạt, 52,8% cha mẹ có thái độ đạt và 51,7% cha mẹ có thực hà...... hiện toàn bộ
#Sức khỏe sinh sản #vị thành niên #cha mẹ học sinh
THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN TẠI KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm ở các cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn tại khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Kiên Giang năm 2021 và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 770 đối tượng nghiên cứu (385 cặp vợ chồng) đang điều trị hiếm muộn tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, CD...... hiện toàn bộ
#hiếm muộn #lo âu #trầm cảm #yếu tố liên quan #trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Kiên Giang
Bào tử lão hóa liên quan đến thất bại trong kiểm soát sinh sản và hội chứng Down Dịch bởi AI
Zeitschrift für Kinderheilkunde - Tập 144 - Trang 343-347 - 1985
Bài viết này xem xét một số mối quan hệ gián tiếp giữa các thất bại trong kiểm soát sinh sản và con cái có tình trạng bệnh lý, đồng thời đề xuất một mối liên hệ nguyên nhân giữa chúng. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi sự giảm tỷ lệ hội chứng Down (DS) nói chung trong những năm gần đây, và sự gia tăng tỷ lệ trong nhóm tuổi mẹ trẻ cũng như ảnh hưởng của thứ tự sinh. Một tỷ lệ trẻ em mắc hội chứng DS ở...... hiện toàn bộ
#hội chứng Down #thất bại kiểm soát sinh sản #sức khỏe sinh sản #tuổi mẹ trẻ #kỳ kiêng cữ
Theo dõi trẻ sơ sinh có trọng lượng thấp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 53 - Trang 373-384 - 1986
Sự giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh có trọng lượng thấp trong hai thập kỷ qua đã được ghi nhận tại các quốc gia phát triển mà không có sự gia tăng trong tỷ lệ tàn tật chính ở những trẻ sống sót. Vào những năm 1980, tiên lượng tổng thể cho những trẻ sơ sinh có trọng lượng trên 800g vẫn tốt. Những nỗ lực không ngừng để cải thiện chăm sóc trong giai đoạn chu sinh và sơ sinh có thể mong đợi sẽ...... hiện toàn bộ
#trẻ sơ sinh có trọng lượng thấp #chăm sóc chu sinh #chăm sóc sơ sinh #tỷ lệ tử vong của trẻ em #sức khỏe trẻ em
Hình thức cực đoan của tình trạng suy dinh dưỡng mạn tính ở một trẻ sơ sinh tại Đức Dịch bởi AI
Rechtsmedizin - Tập 26 - Trang 308-312 - 2016
Trẻ em dưới cân nặng nghiêm trọng do suy dinh dưỡng thường ít thấy ở các nước công nghiệp châu Âu. Một cô bé 7 tháng tuổi đã được đưa vào viện với tình trạng dưới cân nặng nặng. Cô bé gặp phải tình trạng suy dinh dưỡng mãn tính nghiêm trọng với trọng lượng cơ thể chỉ 3470 g, kèm theo sự phát triển chiều cao bị giảm và sự chậm phát triển chung. Sau khi được cung cấp đủ thức ăn, cô bé đã hồi phục nh...... hiện toàn bộ
#suy dinh dưỡng #trẻ sơ sinh #dưới cân nặng #châu Âu #sức khỏe trẻ em
Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính và viêm phổi ở Ấn Độ: Một tổng quan có hệ thống về tài liệu để vận động và hành động: Chuỗi UNICEF-PHFI về sức khỏe trẻ sơ sinh và trẻ em, Ấn Độ Dịch bởi AI
Indian Pediatrics - Tập 48 - Trang 191-218 - 2011
Việc mở rộng quản lý dựa trên chứng cứ đối với nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính/vấn đề viêm phổi ở trẻ em là một ưu tiên sức khỏe cộng đồng ở Ấn Độ và cần một cuộc tổng quan tài liệu robust để vận động và hành động. Mục tiêu là xác định, tổng hợp và tóm tắt bằng chứng hiện tại để hướng dẫn mở rộng việc quản lý nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính/viêm phổi ở trẻ em tại Ấn Độ và xác định những thiếu ...... hiện toàn bộ
#nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính #viêm phổi #trẻ em #sức khỏe cộng đồng #Ấn Độ #chiến lược quản lý #sức khỏe trẻ em #bằng chứng khoa học
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5